From TRACUUTUVI, 1 Month ago, written in Plain Text.
Embed
  1. Phân tích Bảng Mệnh qua Văn Xương và Hóa Kỵ trong tử vi
  2. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn chi tiết và chiều sâu về phân tích Bảng Mệnh dựa trên các yếu tố quan trọng như Văn Xương và Kỵ Hóa. Bạn sẽ hiểu rõ hơn về tác động của những yếu tố này đối với cuộc sống, công việc, và mối quan hệ hôn nhân. Cùng Tra cứu tử vi tìm hiểu về Bảng Mệnh trong bài viết dưới đây!
  3.  
  4.  
  5.  
  6. - Chuyển kỵ nhập Huynh đệ, Nô bộc: Tử hạn trong sự quan tâm của bạn bè.
  7.  
  8. - Chuyển kỵ nhập cung Mệnh, Thiên di: Gặp họa tử vong bất ngờ.
  9.  
  10. (12) Huynh đệ hóa kỵ nhập Tử nữ xung Điền trạch: Từ nhỏ có thể đã chuyển chỗ ở. Hóa kỵ nhập Điền trạch xung Tử nữ: Trong nhà gặp biến cố như mẹ bỏ nhà đi.
  11.  
  12. (13) Huynh đệ hóa kỵ nhập Phu thê xung Quan lộc: Từ nhỏ gia cảnh không tốt. Huynh đệ hóa kỵ nhập cung Tật ách xung cung Phụ mẫu: Làm con nuôi người khác, không có duyên với cha mẹ.
  13.  
  14. (14) Đại hạn đến Phúc đức, cha mẹ có kỵ, nếu như ông nội còn, cha sẽ gặp nguy hiểm; ông nội mất thì không có gì phải lo ngại.
  15.  
  16. (15) Cung Quan lộc hóa kỵ nhập cung Phụ mẫu: Tương đối bị động, phải đốc thúc mới chăm chỉ học hành.
  17.  
  18. (16) Cung Điền trạch có phương vị Tử chính: Tìm phương vị Tử chính của cung Điền trạch ở đâu?
  19.  
  20. Theo Tracuutuvi nếu muốn tìm sao kỵ của đại hạn có nhập cung Điền trạch hay không, nếu như có, cung Điền trạch chính là tọa phương, có hóa kỵ tọa kỵ; không kỵ thì hướng về phương lộc, quyền, khoa.
  21.  
  22. (17) Sao Thất sát: Có loài côn trùng xuất hiện.
  23.  
  24. - Sao Phá quân: Ở gần nhà xuất hiện động vật 4 chân.
  25.  
  26. - Sao Thiên cơ, Thái âm: Tượng trưng ở gần nhà có sông suối, cầu nhỏ.
  27.  
  28. (18) Lộc gặp kỵ là song kỵ, Lộc không thể nắm bắt kỵ, kỵ có thể nắm bắt kỵ.
  29.  
  30. (19) Giả sử: Bản mệnh cung Phúc đức có lộc, đại hạn đến Mão, đại hạn của Tài bạch tọa tại Hợi, hóa kỵ nhập Dần thì không gọi là lộc gặp xung phá mà gọi là nắm bắt lấy. Đại hạn của Tài bạch đến nắm bắt thì được, cung ấy có hóa kỵ bay đến cũng không phải lo nghĩ.
  31.  
  32. (20) Cung Tật ách có Thiên diêu: (Quan lộc của cung Điền trạch) (tượng trưng cho chim bồ câu, thuốc, đối với nữ nhân gọi là “giá nhĩ mông” (chúc mừng ân sự che chở đó), ở nhà thì đó là nhà vệ sinh).
  33.  
  34. (21) Dương nhẫn là dùi, cái ống kim, mật ong, gà vịt (sao chủ về hóa những loài có tình). Dương nhẫn tại cung Tật ách, trong nhà có người không được khỏe mạnh. Nếu như tại cung Phu thê (Tật ách của cung Điền trạch), trong nhà nuôi gà vịt.
  35.  
  36. (22) Lộc tồn: Cái cầu, chủ về những vật cô độc, trâu bò, giếng cổ.
  37.  
  38. (23) Thiên hình: Chó, nam nhân (cách gọi của Mai hoa dịch số). Đi đến cung Quan lộc của Thiên hình, dễ phạm pháp.
  39.  
  40. (24) Tử vi thuộc vật (các vật báu, sô pha, đại sảnh nhà cao tầng).
  41.  
  42. (25) Thiên cơ thuộc Mộc: Tượng trưng cho Dịch mã, tính cách nóng vội, tính tình bất định, trí tuệ, trầm mặc, tự phụ, vật để dùi sừng trâu và bất trung. Nếu là cung Huynh đệ thì tượng trưng là người họa sĩ, không phải là người thực tế, xe hơi, kim khí, đường sắt, công xưởng nhỏ.
  43.  
  44. (26) Thái âm thuộc Bính Hỏa: Tượng trưng cho nguồn năng lượng, điện, động cơ, mô tơ, quan lộc, bác ái, có thể làm luật sư, là sao chưởng quản về chính trị.
  45.  
  46. (27) Vũ khúc thuộc Tân Kim: Sao chính tài, ưa gặp Tham lang, tượng trưng làm trong giới tài chính, công xưởng mang tính tổng hợp. Dương nhẫn, Thất sát làm nghề liên quan tới công nghiệp nặng.
  47.  
  48. (28) Dương nhẫn, Thất sát: Coi trọng công việc, sự nghiệp.
  49.  
  50. Sao Thiên đồng là phúc tinh: Chưởng quản việc đi làm, phục vụ, ẩm thực, kỹ thuật, bác sĩ, giáo viên, kênh rạch, nước có tính lưu động: vòi nước, sông ngòi. Thiên đồng hóa kỵ là vòi nước xảy ra vấn đề.
  51.  
  52. (29) Liêm trinh là âm Hỏa: Tượng trưng cho biển bốn màu, Tù tinh (sao phạm tội), tai họa liên quan đến máu, hóa lộc (tự hóa hoặc lộc tiến), hóa kỵ là bệnh phụ nữ, sinh thiếu tháng (tại cung Tử nữ). Tại cung Điền trạch: Tượng trưng cho vườn trái cây. Hóa quyền tích máu (ứ máu). Tự hóa kỵ là nội thương.
  53.  
  54. (30) Thiên phủ thuộc Mậu Thổ. Kho lộc, công việc tương đối tốt. Là sao chú trọng về hiện thực, chủ về tư lệnh, bỏ ra cái gì thì được báo đáp lại. Làm nghề chăn nuôi, sống ở trên đồi núi (sinh năm Mậu, Nhâm). Nhập cung Phúc đức, thích trang điểm (coi trọng hình thức), thích xếp đặt giá treo.
  55.  
  56. (31) Thái âm thuộc Quý Thủy: Chủ về Điền trạch, xuất tô thuế, hóa kỵ thì vẫn còn có điền trạch. Sao Dịch mã, tại cung Điền trạch là xe tốt, trang sức của nữ giới.
  57.  
  58. (32) Cự môn là xe thời trung cổ, tốt đẹp, xe chở tài sản quốc gia.
  59.  
  60. (33) Văn xương, Văn khúc là xe loại nhỏ, xe thuê trả tiền theo kỳ.
  61.  
  62. (34) Thiên cơ tượng trưng cho xe cộ.
  63.  
  64. (35) Phá quân là xe chở hàng hóa, nuôi trồng hải sản, viện hải dương học, người đi biển.
  65.  
  66. (36) Thái âm là nghề nuôi trồng nước ngọt.
  67.  
  68.  
  69.  
  70. (37) Nhật, Nguyệt ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi dễ nảy sinh tư tình, đến lưu niên, đại hạn đều tốt.
  71.  
  72. (38) Tham lang thuộc Giáp Mộc, Giáp là sự khởi đầu, mở đầu cho sự giáo hóa, có thể làm giáo sư, cảnh sát, người theo thuật thần tiên, nguyên liệu, là sao chủ về thiên tài. Ưa gặp Vũ khúc, Giáp Mộc - Quý Thủy, cho nên cũng chủ về đào hoa.
  73.  
  74. (39) Tử vi, Phá quân là sao đào hoa đệ nhất; Tử vi, Tham lang là thứ hai; Liêm trinh, Tham lang là thứ ba.
  75.  
  76. (40) Tham lang là sao chủ về thọ, ưa nhập các cung vị Thìn, Tuất, Tý, Ngọ. Khi đến hành hạn đề phòng hao tổn nhân định.
  77.  
  78. (41) Mão, Dậu, Sửu, Mùi hành hạn đến thì phá tài. Dần, Thân, Tỵ, Hợi dễ biến động.
  79.  
  80. (42) Sao thọ nhập các cung vị (Tý, Ngọ, Thìn, Tuất) khá vất vả, thêm hóa quyền dễ có biến động, đề phòng có thể sinh bệnh.
  81.  
  82. (43) Cự môn tại Dần, Thân, Tỵ, Hợi, dễ độc kỵ, không tín nhiệm người khác. Nhập Mệnh sẽ ở với cha mẹ. Cự môn là sao chủ về trộm cắp, tọa ở Thìn, Tuất, Tỵ, Mùi dễ bị trộm cắp.
  83.  
  84. (44) Tổ hợp của Thái dương, Cự môn, Cự môn là ám tinh, chủ về đường sắt, cống ngầm, vận chuyển, thích uống thuốc, bệnh viện đa khoa, âm miếu, phần mộ, bùa chú.
  85.  
  86. (45) Sinh bệnh thì xem cung đại hạn của Phúc đức.
  87.  
  88. (46) Cự môn hóa kỵ xung Phu thê: Sống chung với nhau.
  89.  
  90. (47) Hóa kỵ xuất môn, dễ nhìn thấy hiện trường tai nạn xe cộ. 2 giờ đêm vào ngày Đinh, đề phòng gặp ma quỷ.
  91.  
  92. (48) Thiên tướng: Là sao chủ về nước lưu động, sông suối, thác nước, ăn mặc, nhập Ấn tỉnh (Quyền). Tự mở nhà hàng (nhà hàng ăn uống là sao Thái âm), việc
  93.  
  94. tốt lâu dài
  95.  
  96. - Lưu niên hóa kỵ nhập Điền trạch: Tượng trưng cho hoàn cảnh phấn đấu, có thể gặp việc tranh chấp, chuyển nhà, nơi làm việc, tức là Điền trạch của cung Quan lộc.
  97.  
  98. - Tham lang ở chỗ miếu vượng là tháp linh cốt, hãm là phần mộ nhỏ, Tham lang còn tượng trưng cho ao hồ, cũng có thể là bờ biển.
  99.  
  100. - Văn xương, Văn khúc là sao liên quan đến thời gian, luôn luôn chuyển đổi, mua các thứ là phương thức thuận tiện phân theo kỳ trả tiền.
  101.  
  102. - Hàm trì là giá sách, bàn trang điểm.
  103.  
  104. - Thiên diễu là nhà vệ sinh.
  105.  
  106. - Thiên lương là cây lớn, Thiên tướng là rừng cây.
  107.  
  108. - Thái dương là đất cao hoặc tháp làm bằng sắt.
  109.  
  110. - Thiên đồng cũng là nước.
  111.  
  112. . Vũ khúc là đất cao, đất đỏ.
  113.  
  114. - Cung Điền trạch có sao Liêm trinh, gần nhà có nơi vui chơi.
  115.  
  116. - Hóa khoa là gần nhà có nơi vui chơi, trường học.
  117.  
  118. - Phá quân là bờ biển
  119.  
  120. - Thái âm là miếu âm.
  121.  
  122. - Cự môn tọa tại cung Điền trạch, Nô bộc ở Đinh hóa kỵ nhập đề phòng có thể bị trộm cắp.
  123.  
  124. - Điền trạch không có sao chủ hoặc Địa không hóa kỵ, biểu thị ở gần nhà có khu đất trống.  
  125.  
  126. - Địa kiếp: Tượng trưng cho khu đất gần nhà tương đối thấp.
  127.  
  128. - Thất sát là nơi cao, nơi phát xuất, gần nhà có người làm nghề thợ rèn.
  129.  
  130. - Quan lộc của Điền trạch có thêm Tả phù, Hữu bật, Tứ sát đề phòng bị trộm cắp.
  131.  
  132. - Mệnh nữ có Tật ách ở đại hạn gặp Thái âm, Tham lang, Liêm trinh dễ bị ức hiếp.
  133.  
  134. - Đà la là đá mài.
  135.  
  136. - Linh tinh là đường sắt.
  137.  
  138. - Liêm trinh, Thiên phủ là máy tính.
  139.  
  140. - Thái dương, Cự môn là tủ lạnh.
  141.  
  142. - Điền trạch là bạn khác giới, lớn tuổi hơn bản thân hoặc đã kết hôn.
  143.  
  144. - Điền trạch xung Mệnh: Tượng trưng cho có nhà mà không được ở.
  145.  
  146. Kết Luận
  147. Tử Vi và những yếu tố như Huynh Đệ, Chuyển Kỵ không chỉ là những khái niệm trừu tượng mà còn là công cụ hữu ích để hiểu rõ về vận mệnh và mối quan hệ của chúng ta. Bài viết này hy vọng mang lại cái nhìn chi tiết và sâu sắc về những yếu tố này, giúp mọi người có cái nhìn tổng thể và hiểu biết hơn về bản thân và cuộc sống xung quanh. Nếu bạn có bất kỳ thắc mác nào hoặc cần thêm các thông tin có liên quan thì đừng quên truy cập website: Tra Cứu Tử Vi Trọn Đời của chúng tôi để sớm cập nhật những thông tin độc quyền mới nhất nhé!